Quy định thành viên hợp danh trong công ty hợp danh?

Điều 181 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh như sau: Thành viên hợp danh có quyền sau đây: Tham gia hợp, thảo luận và biểu quyết về các vẩn đề của công ty; môi thành viên hợp danh có một phiếu biêu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác…

1. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì ai có thể trở thành thành viên của Công ty hợp danh?

Điều 177 và Điều 180 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: “Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 chỉ có thể là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của minh về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh cùa công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Thành viên hợp danh không được chuyển một phân hoặc toàn bộ phân vôn góp của mình tại công ty cho tô chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.”

Như vậy, cá nhân có thể trở thành thành viên hợp danh; cá nhân, tổ chức cỏ thể trở thành thành viên góp vốn vào công ty hợp danh và không thuộc đối tượng không được thành lập, quản lý doanh nghiệp.

2. Trong Công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền và nghĩa vụ gì khác so với thành viên góp vốn?

2.1 Quy định chung

Điều 181 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh như sau: Thành viên hợp danh có quyền sau đây: 

  • Tham gia hợp, thảo luận và biểu quyết về các vẩn đề của công ty; môi thành viên hợp danh có một phiếu biêu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty; 
  • Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với nhừng điều kiện mà thành viên hợp danh đỏ cho là có lợi nhất cho công ty; 
  • Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghê kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình đê kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu câu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi thèo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước; 
  • Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đỏ xảy ra không phải do sai sót cá nhãn của thành viên đó; 
  • Yêu câu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kỉnh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết; 
  • Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty; Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
  • Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kê của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; 
  • Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 

2.2 Nghĩa vụ của thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây: 

  • Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp toi đa cho công ty; 
  • Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyêt, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại diêm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; 
  • Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; 
  • Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường họp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhăn danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty; 
  • Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty; 
  • Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điểu lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
  • Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên cỏ yêu cầu; 
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2.3 Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn

Theo quy định tại Điều 187 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn như sau: Thành viên góp vốn có quyền sau đây:

  • Tham gia hợp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty cỏ liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
  • Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
  • Được cung cấp bảo cáo tài chỉnh hăng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hĩnh và kết quả kỉnh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
  • Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
  • Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
  • Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cổ và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
  • Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
  • Quyên khác theo quy định của Luật này và Điểu lệ công ty.

Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:

  • Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi sổ vốn đã cam kết góp;
  • Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhãn danh công ty;
  • Tuân thủ Điêu lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đằng thành viên;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Như vậy, đối chiếu quy định trên có thể thấy: thành viên hợp danh có nhiều quyền và nghĩa vụ hơn thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có quyền hạn và nghĩa vụ hạn chế hơn. Cụ thể:

  • Về trách nhiệm của thành viên: Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn liên đới còn thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn.
  • Về kết nạp thành viên: thành viên hợp danh phải có sự chấp thuận của ít nhât 3/4 thành viên hợp danh còn thành viên góp vốn ccần sự chấp thuận của 2/3 thành viên hợp danh. 
  • Chấm dứt tư cách thành viên: thành viên hợp danh phải có sự chấp thuận của ít nhât 3/4 thành viên hợp danh còn thành viên góp vốn chỉ cần sự chấp thuận của 2/3 thành viên họp danh.
  • Quản lý công ty: thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật của công ty là người biểu quyết quyết định trong công ty còn thành viên góp vốn không có quyền.
  • Quyền hưởng lợi nhuận: thành vien hợp danh có quyển hướng lợi nhuận theo tổng số vốn góp hoặc theo sự thỏa thuận còn thành viên góp vốn sẽ hưởng lợi nhuận theo vốn góp.
  • Quyền hạn: thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty khác, không được quyền nhân danh cá nhân hoặc thành viên khác thực hiện kinh doanh cùng nghành nghề với công ty đó còn thành viên góp vốn có quyền như một thành viên trong công ty đối vốn.
  • Chuyển nhượng vốn: thành viên hợp danh chuyển nhượng vốn khó khăn hon. Vì chỉ được chuyển nhượng vốn khi được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong công ty. Vi công ty hợp danh được thành lập dựa trên sự quen biết lâu năm, sự tin tưởng giữa các thành viên. Chính vì thế nếu như một thành viên tự ý chuyển nhượng vốn khi mà không có sự đồng ý của các thành viên còn lại thì đồng nghĩa với việc phá vỡ mối quan hệ quen biết đó. Còn đối với thành viên góp vón thì được chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật. Vì những thành viên góp vốn chỉ là những người đầu tư tiền vào công ty, không tham gia kinh doanh, cũng không có mối quan hệ quen biết lâu năm với các thành viên trong công ty.

3. Xác định giới hạn nghĩa vụ tài sản của thành viên Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp năm 2020?

Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về Công ty hợp danh như sau: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kỉnh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm băng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vỉ số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Như vậy, thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty và thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi sổ vốn đã cam kết góp vào công ty.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *