Theo Luật sư Hồ sơ Luật doanh nghiệp, kinh doanh bảo hiểm là ngành nghề kinh doanh có Hướng dẫn, nên muốn thành lập công ty cổ phần kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng một số Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bảo hiểm nhất định theo quy định của pháp luật.
Chào Luật sư, sắp tới tôi muốn mở một doanh nghiệp kinh doanh Các bước bảo hiểm, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi Thủ tục và Các bước thành lập doanh nghiệp kinh doanh Kinh nghiệm bảo hiểm?
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, doanh nghiệp bảo hiểm có năm loại hình: doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước, công ty cổ phần bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Đăng kí để được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm là: có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định (mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 300 tỉ đồng, kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: 600 tỷ đồng), có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định pháp luật, người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
Theo điều 6, nghị định số 45 ngày 25-3-2007 (quy định cẩn thận thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm), mỗi người VN, cá nhân nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại Luật doanh nghiệp (chưa thành niên, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh, trường hợp khác theo quy định pháp luật về phá sản) và đảm bảo Tư vấn được cấp giấy phép thành lập nêu trên.
Bộ Tài chính là bộ phận cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
Căn cứ Điều 63, Luật kinh doanh bảo hiểm 2000:
– Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ, vốn pháp định là. Căn cứ Điều 4 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, mức vốn pháp định là:
+ Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 300.000.000.000 (ba trăm tỷ) Việt Nam đồng;
+ Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: 600.000.000.000 (sáu trăm tỷ) Việt Nam đồng.
+ Doanh nghiệp chỉ kinh doanh bảo hiểm sức khỏe là 300.000.000.000 (ba trăm tỷ) Việt Nam đồng.
– Có Dịch vụ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật doanh nghiệp;
Hồ sơ đối với tổ chức, mỗi người tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Căn cứ Điều 6, Nghị định 45/2007/NĐ-CP quy định tỉ mỉ một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, tổ chức mỗi cá nhân tham gia góp vốn để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiệm phải đáp ứng các Thủ tục sau:
– Phải có đủ năng lực tài chính để góp vốn và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính đó hợp lý khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm;
– Không thuộc các đối tượng bị cấm góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
Đối với việc thành lập công ty cổ phần bảo hiểm
Căn cứ Điều 5, Thông tư 124/2012/TT-BTC Hồ sơ thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính Phủ quy định cẩn thận một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm:
– Công ty cổ phần phái có ít nhất 02 cổ đông sáng lập là tổ chức.
– Phải có cơ cấu vốn điều lệ đã góp phù hợp với quy định sau:
+ Một cổ đông là mỗi người chỉ được sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ;
+ Một cổ đông là tổ chức chỉ được sở hữu tối đa là 20% vốn điều lệ;
+ Cổ đông và những người có liên quan khác được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ;
+ Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu ít nhất 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán trong thời hạn tối thiểu là ba (03) năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
– Tổ chức góp vốn phải đáp ứng các Đăng kí sau:
+ Phải sử dụng vốn sở hữu và không được sử dụng vốn vay hay vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, mọi cá nhân khác để tham gia góp vốn vào công ty ; có vốn chủ sở hữu trừ đi các khoản đầu tư dài hạn hình thành từ vốn chủ sở hữu phải lớn hơn số vốn dự kiến góp vào doanh nghiệp bảo hiểm vào năm liền kề năm nộp Tư vấn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
+ Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải là tổ chức hoạt động kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế trong ba (03) năm liền kề năm nộp Tư vấn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty kinh doanh bảo hiểm;
+ Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm; góp vốn với số tiền không vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của tổ chức đó;
+ Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty tài chính thì các tổ chức này phải đảm bảo duy trì và đáp ứng các Các bước an toàn về vốn và các Hướng dẫn tài chính khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Mọi cá nhân góp vốn phải đáp ứng các Các bước sau:
+ Phải sử dụng chính vốn của mình mà không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, mọi người khác để góp vốn.
+ Phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền: xác nhận của ngân hàng về số dư bằng tiền đồng Việt Nam (bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm) hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản tại ngân hàng đó (số dư tối thiểu phải bằng số tiền tham gia góp vốn). Thời điểm xác nhận của ngân hàng không vượt quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
Căn cứ Điều 7 Nghị định 45/2007/NĐ-CP quy định cẩn thận một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm , Thủ tục xin cấp phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm thực hành theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản Hồ sơ thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
– Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
– Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập;
– Danh sách cổ đông sáng lập và các hồ sơ kèm theo sau đây:
+ Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng thực mỗi cá nhân theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về Điều kiện kinh doanh và lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
– Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác ; văn bản uỷ quyền, giấy chứng thực mỗi cá nhân có lí khác của người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức .
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của bộ phận nơi tổ chức đó đã đăng ký kinh doanh và không quá ba tháng trước ngày nộp Hướng dẫn xin cấp Giấy phép.
– Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng đó;
– Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép;
– Danh sách, lý lịch và các văn bằng có xác nhận của công chứng chứng minh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
– Mức vốn góp và chế độ góp vốn, danh sách những tổ chức, mọi người có 10% vốn điều lệ trở lên; tình trạng tài chính, những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, mỗi người đó;
– Điều khoản, quy tắc, biểu phí và hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến.
Trên đây là Thủ tục của chúng tôi về câu hỏi của bạn, nếu có bất cứ vướng mắc gì thêm, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được Hướng dẫn cụ thể hơn các vấn đề pháp lý.